Thứ năm, 09/05/2024
CHÀO MỪNG QUÝ VỊ ĐẾN VỚI TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ XÃ KHÁNH HÒA

Quy chế về việc quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn xã Khánh Hòa

Thứ sáu, 25/11/2022 222

UỶ BAN NHÂN DÂN

XÃ KHÁNH HOÀ

________________

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________________

QUY CHẾ

Về quản lý và sử dụng nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn xã Khánh Hoà

__________________________________________

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1 Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về: Ranh giới, quy mô nghĩa trang và các khu chức năng trong nghĩa trang; xây dựng, cải tạo, chỉnh trang, duy tu, bảo dưỡng các công trình xây dựng, các phần mộ trong nghĩa trang; bảo vệ nghĩa trang và bảo vệ môi trường; hoạt động hung táng, cải táng, cát táng, quy tập, chôn cất, lưu trữ tro cốt trong nghĩa trang; hoạt động lễ nghi, tín ngưỡng và các hoạt động khác có liên quan; các hành vi vi phạm và xử lý vi phạm; trách nhiệm của đơn vị quản lý và người sử dụng nghĩa trang.

       Điều 2Đối tượng và phạm vi  áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn xã Khánh Hòa và các tổ chức cá nhân có liên quan đến quản lý và sử dụng nghĩa trang.  

       Điều 3Nguyên tắc quản lý và sử dụng nghĩa trang

       1. Việc quản lý và sử dụng nghĩa trang phải đảm bảo đúng quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng nghĩa trang.

       2. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng nghĩa trang phải được phát hiện, xử lý, khắc phục kịp thời.

 

Chương II

RANH GIỚI, QUY MÔ NGHĨA TRANG

VÀ CÁC KHU VỰC CHỨC NĂNG TRONG NGHĨA TRANG

 

Điều 4. Vị trí, diện tích, quy mô các nghĩa trang

1. Nghĩa trang Đồng Tráng

- Nghĩa trang Đồng Tráng n phía Đông khu dân cư xóm Đông xã Khánh Hoà; V trí thđất ti t bđồ s 4, tha s 28, bđồ địa chính xã Khánh Hoà lp năm 2009, t l 1:2000. Có ranh giới cụ thể như sau:

+ Phía Đông giáp đất xã Khánh Phú;

+ Phía Tây giáp đất 2 lúa xóm Đông, xã Khánh Hòa;

+ Phía Bắc giáp đất lúa xã Khánh Phú;

+ Phía Nam giáp đất 2 lúa xóm Đông, xã Khánh Hòa;

- Quy mô nghĩa trang: Nghĩa trang Đồng Tráng có din tích cũ là 3.600 m2; năm 2015 – 2016, thu hồi, giải phóng mặt bằng, mở rộng thêm 11.400 m2 đồng thời đầu tư xây dựng tường bao, cổng ra vào, đường bê tông nội bộ xung quanh, nhà quản trang rộng 96 m2; nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước.

+ Khu hung táng có v trí n phía Đông Nam, giáp với địa giới hành chính xã Khánh Phú. Din tích là: 6.000 m2. Khu hung táng cũ diện tích khoảng 4000 m2.

+ Khu cát táng có v trí n hai bên cánh gà nhà quản trang, khu đất mở rộng tính từ phía khu hung táng cũ trở lên. Din tích là: 5.000 m2.

2. Nghĩa trang Đồng Bụt

- Vị trí nghĩa trang: Nghĩa trang Đồng Bụt nằm ở phía Tây khu dân cư xóm Rậm xã Khánh Hoà, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.( Giáp với xã Ninh Phúc - TPNB); tại tờ bản đồ số 11; thửa số 22, 23, 24 bản đồ địa chính xã Khánh Hoà lập năm 2009, tỷ lệ 1:2000. Nghĩa trang Đồng Bụt có ranh giới cụ thể như sau:

+ Phía Đông giáp đất màu xóm Xuân;

+ Phía Tây giáp đất xã Ninh Phúc;

+ Phía Bắc giáp đất 2 lúa xóm Xuân;

+ Phía Nam giáp đường T21;

- Quy mô nghĩa trang: Nghĩa trang Đồng Bụt có din tích cũ là 12.400 m2; năm 2015 – 2016, thu hồi, giải phóng mặt bằng, mở rộng thêm 6.700 m2 đồng thời đầu tư xây dựng tường bao, cổng ra vào, đường bê tông nội bộ xung quanh, nhà quản trang rộng 96 m2; nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước.

          + Khu hung táng có vị trí ở phía Tây giáp với xã Ninh Phúc - TP. Ninh Bình; diện tích là 10.700 m2.

+ Khu cát táng vị trí ở phía Đông Nam giáp với đất sản xuất nông nghiệp bao gồm: Khu cát táng cũ rộng 5.400 m2; Khu cát mới diện tích là 3.000 m2.

3. Nghĩa trang Mãi Mã

- Vị trí nghĩa trang: Nghĩa trang Mãi Mã nằm ở phía Tây xóm Ngoại và xóm Nội. Tại tờ bản đồ số 16; thửa số 65, 66 bản đồ địa chính xã Khánh Hoà lập năm 2009, tỷ lệ 1:2000. Nghĩa trang Mãi Mã có ranh giới cụ thể như sau:

+ Phía Đông giáp đường kênh N4;

+ Phía Tây giáp đất lúa;

+ Phía Bắc giáp đất lúa;

+ Phía Nam giáp đất lúa;

- Quy mô nghĩa trang: Nghĩa trang Mãi Mã: có tổng diện tích là: 5.361 m2. Dự kiến Quy hoạch mở rộng thêm 12.700 m2.

+ Khu hung táng có vị trí ở phía Bắc giáp với đất sản xuất nông nghiệp; diện tích là 3.000 m2. Mở rộng thêm 6.000m2.

+ Khu cát táng có vị trí ở phía Nam giáp với đất sản xuất nông nghiệp; diện tích là 2.361 m2. Mở rộng thêm 6.700m2.

4. Nghĩa trang Gồ Thầy

- Vị trí nghĩa trang: Nghĩa trang Gồ Thầy nằm ở phía Đông xóm Thuần Đầu. Tại tờ bản đồ số 16; thửa số 65, 66 bản đồ địa chính xã Khánh Hoà lập năm 2009, tỷ lệ 1:2000, có ranh giới như sau:

+ Phía Đông giáp đất lúa;

+ Phía Tây giáp đất màu xóm Thuần Đầu;

+ Phía Bắc giáp đất lúa;

+ Phía Nam giáp trạm bơm Thuần Đầu và đường đi;

- Quy mô nghĩa trang: Nghĩa trang Gồ Thầy: có tổng diện tích là: 6.300 m2. Gồm 2 khu:

          + Khu hung táng có vị trí ở phía Tây Bắc giáp với đất sản xuất nông nghiệp; diện tích là 3.300 m2.

+ Khu cát táng có vị trí ở phía Đông Nam giáp với trạm bơm Thuần Đầu; diện tích là 3.000 m2.

5. Một số nghĩa trang nhỏ lẻ tự phát khác trên địa bàn xã: yêu cầu thực hiện quản lý như quy chế đối với các nghĩa trang chính;

Điều 5. Các khu chức năng trong các nghĩa trang

1. Cơ sở vật chất tại nghĩa trang

- Nghĩa trang Đồng Tráng: Nhà quản trang có diện tích 96m2 do tổ quản trang quản lý và sử dụng vào mục đích phục vụ nhân dân trong công việc liên quan đến mai táng; Xe tang, cờ tang, hệ thống điện chiếu sáng, tường bao xung quanh.

- Nghĩa trang Đồng Bụt: Nhà quản trang có diện tích 96m2 do tổ quản trang quản lý và sử dụng vào mục đích phục vụ nhân dân trong công việc liên quan đến mai táng; Xe tang, cờ tang, hệ thống điện chiếu sáng, tường bao xung quanh.

- Nghĩa trang Mãi Mã: Nhà để xe tang có diện tích 20m2 do tổ quản trang quản lý và sử dụng vào mục đích phục vụ mai táng; Xe tang, cờ tang, hệ thống điện chiếu sáng và một số dụng cụ khác.

- Nghĩa Trang Gồ Thầy: Xe tang, cờ tang, hệ thống điện chiếu sáng và một số dụng cụ khác.

2. Đất đai chưa sử dụng giao cho tổ quản trang quản lý và tiến hành tổ chức sản xuất, trồng cây hàng năm

Riêng diện tích đất sát tường bao để sử dụng để trồng cây cảnh hoặc cây bóng mát có diện tích tán thấp, riêng trồng cây bóng mát ngoài khuôn viên phải có hướng dẫn của cán bộ chuyên môn xã theo đúng quy hoạch.

2.1 Khu hung táng

Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức khi mai táng người chết tại khu hung tang phải tuân theo quy định về sơ đồ, vị trí, số lô, số hàng và dãy trong khu hung táng; giữa mỗi hàng cách nhau 1,5 m, giữa các mộ 1,5 m; phần mộ để theo hàng ngang. Thứ tự từ phía trong ra, khi hết hàng thì mới sang hàng thứ 2. Mộ hung táng phải có bia khắc tên để đánh dấu phần mộ đó (tránh nhầm lẫn về sau);

          - Diện tích mộ hung táng là 4 m2 = 1,5m * 2,5m

Đối với mộ hung táng 1 lần: Dành cho trường hợp không cải táng hoặc  hỏa táng được chôn cất trong khu nghĩa trang cũ. Diện tích xây tối đa không quá 3 m2 = 1,2 m * 2,5 m, chiều cao không quá 0,7 m so với nền.

2.2 Khu cát táng

Các hộ gia đình khi có nhu cầu cải táng cho người thân liên hệ tổ quản trang để được hướng dẫn. Để theo thứ tự.

Khi thực hiện cát tang và xây dựng phần mộ phải tuân theo quy định về sơ đồ, vị trí, số lô, số hàng và dãy trong khu cát táng: mỗi phần mộ cách nhau 0,5m, mỗi hàng cách nhau 1 đến 1,2 m, sau 5 hàng có một lối đi chung 1m. Các mộ ở các hàng chẵn thẳng nhau, các mộ ở hàng lẻ thẳng nhau và có kích thước, kiểu dáng thống nhất theo mẫu quy định.

          - Diện tích phần xây của mộ cát táng không quá 2 m2 = 1,2m * 1,6m.

Điều 6. Đối với những mộ, khu mộ đã có trong nghĩa trang tính tại thời điểm quy định này có hiệu lực

1. Mộ, khu mộ đã cát táng đã có trong nghĩa trang, giữ nguyên hiện trạng, khi thân nhân người chết có nhu cầu sửa chữa, quy tập, xây dựng lại phải tuân theo quy định về kích thước, kiểu dáng trong quy chế quản lý này.

2. Mộ, khu mộ đã xây quây khu có diện tích vượt quá diện tích quy định trong quy chế này, UBND xã chỉ đạo xóm thống kê, đưa ra dân bàn, xác định diện tích để lại, diện tích phải thu hồi, đề nghị UBND xã xem xét xử lý theo quy định.

Điều 7. Những trường hợp sau đây được UBND xã xem xét giải quyết mộ liền kề, cùng hàng, liền kề khi cát táng

1. Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con của người chết có yêu cầu được để đất cát táng liền kề phải có độ tuổi từ 60 tuổi trở lên hoặc người đang mắc bệnh hiểm nghèo được đăng ký thêm mỗi người 01 (một) nền mộ.

2. Người đại diện cho hộ, nhóm hộ có người chết (gia đình, họ tộc, dòng họ…) có nhu cầu quy tập, cát táng mộ liền kề phải đăng ký và chỉ rõ đối tượng để UBND xã xem xét giải quyết theo quy định. Khi được đồng ý phải tuân theo quy định về diện tích, kiểu dáng, kích thước mộ. Diện tích khu mộ không vượt quá tổng diện tích các mộ theo quy định, UBND xã giao thời hạn quy tập.

Khi được UBND xã giao thời hạn quy tập thì phải tuân theo các quy định về kiểu dáng, kích thước, hàng mộ trong nghĩa trang.

 

Chương III

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG

 

I. LẬP HỒ SƠ QUẢN LÝ NGHĨA TRANG, TRÁCH NHIỆM CỦA ĐƠN VỊ, NGƯỜI QUẢN LÝ VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG NGHĨA TRANG

Điều 8Lập, quản lý, lưu trữ hồ sơ nghĩa trang

1.  Nghĩa trang phải lập hồ sơ quản lý và lưu trữ, được bổ sung hàng năm.

2. Tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất hoặc có nhu cầu sử dụng đất trong nghĩa trang có trách nhiệm khai báo và đăng ký đầy đủ các thông tin về mộ, khu mộ, vị trí diện tích đất đang sử dụng với UBND xã để lập hồ sơ quản lý.

- Việc di chuyển hài cốt của người chết sang vị trí khác trong nghĩa trang, thân nhân người chết có trách nhiệm khai báo với ban quản lý nghĩa trang,tổ quản lý nghĩa trang để theo dõi chỉnh sửa trên sơ đồ quản lý.

Điều 9. Trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị quản lý nghĩa trang

1. UBND xã

- Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các hoạt động liên quan đến nghĩa trang;

- Trực tiếp  quản lý và sử dụng nghĩa trang tại địa phương;

- Xây dựng quy chế quản lý và sử dụng nghĩa trang. Tiếp thu ý kiến của nhân dân, sửa đổi, bổ sung quy chế này khi cần thiết, trình UBND huyện phê duyệt.

2. Tổ quản trang

          Tổ quản trang do UBND xã ra quyết định thành lập. Tổ trưởng tổ quản trang chịu trách nhiệm trước UBND xã theo đúng nội quy đã quy định.

- Tuyên truyền, phổ biến vận động nhân dân thực hiện tốt các quy định của pháp luật về quản lý nghĩa trang và quy chế nghĩa trang;

- Quản lý, trông coi, bảo vệ nghĩa trang, trồng và chăm sóc cây xanh;

- Tạo mọi điều kiện thuận lợi, hướng dẫn giúp đỡ thân nhân người chết đến thăm viếng và tổ chức các hoạt động trong nghĩa trang theo đúng quy chế đồng thời thu tiền và sử dụng các khoản đóng góp đầy đủ, đúng quy định.

- Hướng dẫn người làm dịch vụ nghĩa trang sử dụng đất đúng quy định, đảm bảo tiết kiệm đất,  để mộ người chết theo thứ tự, theo hàng, ghi chép số hàng, số mộ của người hung táng, thực hiện đúng quy chế, giữ vệ sinh môi trường, trả lại mặt bằng phần đất sau khi sử dụng. Hoặc trực tiếp cung cấp dịch vụ nghĩa trang (nếu có đủ điều kiện thực hiện các dịch vụ). Trường hợp hộ gia đình cá nhân có nhu cầu về việc làm dịch vụ cải táng thì tổ quản trang bố trí lực lượng, dụng cụ để thực hiện;

- Tham mưu, đề xuất với UBND xã tu bổ, sửa chữa đảm bảo nghĩa trang sạch, đẹp;

- Tổ chức lập, lưu hồ sơ nghĩa trang, cung cấp các thông tin về nghĩa trang cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu; 

          - Báo cáo tình hình hoạt động, quản lý nghĩa trang; tiếp thu, tổng hợp ý kiến của nhân dân báo cáo UBND xã xem xét, giải quyết;

          - Giám sát hoạt động của quản trang và hoạt động dịch vụ trong nghĩa trang;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến quản lý sử dụng nghĩa trang do UBND xã phân công.

Điều 10: Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức khi có nhu cầu sử dụng nghĩa trang

1. Người sử dụng nghĩa trang khi có nhu cầu sử dụng nghĩa trang phải báo cáo với tổ quản trang để được hướng dẫn khi sử dụng đồng thời đóng góp đầy đủ kinh phí đã quy định.

          2. Sử dụng đất nghĩa trang đúng quy định, đúng mục đích, có hiệu quả và đảm bảo các yêu cầu về cảnh quan, bảo vệ môi trường, trả lại mặt bằng sau khi cải táng;

          3. Việc an táng người chết phải phù hợp với tín ngưỡng, phong tục, tập quán, truyền thống văn hoá và nếp sống văn minh hiện đại, đảm bảo vệ sinh môi trường;

          4. Chấp hành nghiêm việc xử lý, tiêu huỷ những vật thải, chất thải nghĩa trang đúng nơi quy định, theo hướng dẫn của quản trang;

          5. Không làm ảnh hưởng đến phần mộ, công trình khác trong nghĩa trang;

          6. Chịu sự giám sát của tổ chức, người được giao quyền quản lý nghĩa trang.

II. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG NGHĨA TRANG

Điều 11. Tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu tổ chức các hoạt động tại nghĩa trang phải đảm bảo các quy định sau

1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về lễ nghi, tín ngưỡng tôn giáo và phù hợp với phong tục tập quán của địa phương và nếp sống văn minh hiện đại.

2. Bảo vệ cảnh quan, vệ sinh môi trường trong và khu vực xung quanh nghĩa trang. Chấp hành nghiêm việc xử lý, tiêu huỷ những chất thải nghĩa trang đúng nơi quy định, theo hướng dẫn của người quản trang.

3. Các loại chất thải nghĩa trang phải được đưa về khu tập kết rác thải của nghĩa trangđể được xử lý; không đượcvứt bỏ bừa bãi trong nghĩa trang; phải được tiêu huỷ đúng quy trình đảm bảo vệ sinh môi trường. Tổ quản trang có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện việc bảo vệ môi trường trong nghĩa trang và khu vực xung quanh nghĩa trang.

Điều 12.  Các dịch vụ nghĩa trang

1. Đăng ký hoạt động dịch vụ

- Tổ chức cá nhân thực hiện các dịch vụ nghĩa trang phải báo cáo, đăng ký, trình phương án tổ chức với tổ quản lý nghĩa trang về dịch vụ cung cấp trách nhiệm, giá cả, các biện pháp bảo đảm an toàn vệ sinh môi trường; văn minh phù hợp với phong tục, tập quán truyền thống tốt đẹp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khi được sự đồng ý phải có trách nhiêm tuân thủ các quy định về quản lý nghĩa trang và chịu sự giám sát của người được giao nhiệm vụ và nhân dân.

- UBND xã tạo điều kiện, khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư làm dịch vụ nghĩa trang. Khuyến khích nhân dân sử dụng các dịch vụ nghĩa trang. Dịch vụ trong nghĩa trang phải được thoả thuận giữa người cung cấp và người có nhu cầu sử dụng dịch vụ nghĩa trang, không được ép buộc nhân dân phải sử dụng dịch vụ nghĩa trang.

2. Kinh phí thực hiện sử dụng nghĩa trang

2.1 Các dịch vụ nghĩa trang bao gồm hung táng, cát táng, xây mộ, tu sửa mộ,… phải được tính phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, được sự đồng tình cao của nhân dân và được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được thông báo, niêm yết công khai để nhân dân biết và giám sát.

2.2 Cụ thể mức kinh phí cho một số dịch vụ như sau:

+ Kinh phí hung táng: 1.300.000 đồng/mộ. Bao gồm:

- Kinh phí chi trả cho người đào huyệt (áp dụng cho trường hợp hộ gia đình chủ hiếu không tự làm được):

4 người x 200.000 đồng/người = 800.000 đồng/1 mộ;

- Chi công cho việc quản lý khi mượn xe tang, cờ, dụng cụ không quá 100.000 đồng;

- Chi công cho tổ quản trang: 200.000 đồng;

- Chi công vệ sinh môi trường: 100.000 đồng. Bao gồm thu dọn, xử lý vòng hoa và các vật dụng khác do mai táng để lại (nếu hộ gia đình chủ hiếu không tự làm được);

- Kinh phí tự nguyện cho việc sửa chữa, tu bổ nghĩa trang: 100.000 đồng;

- Phần bổ sung thêm cát, thảm cỏ vào mộ hung táng, hộ gia đình có người chết phải tự chuẩn bị. Nếu không chuẩn bị được thì có thể liên hệ với tổ quản trang để thực hiện. Kinh phí hai bên tự thỏa thuận;

+ Kinh phí cát táng: 500.000 đồng/mộ. Bao gồm:

- Chi công cho tổ quản trang: 200.000 đồng;

- Chi công vệ sinh môi trường: 200.000 đồng. Bao gồm thu dọn, xử lý ván thôi, dụng cụ do cải táng để lại, san lấp mặt bằng (nếu hộ gia đình chủ hiếu không tự thu dọn được);

- Kinh phí tự nguyện cho việc sửa chữa, tu bổ nghĩa trang: 100.000 đồng;

- Kinh phí dịch vụ lấy tro, cốt tại chỗ theo thỏa thuận với Tổ quản trang;

+ Chuyển mộ cát táng từ nơi khác về:

Gia đình, cá nhân có nhu cầu di chuyển mộ cát táng của gia đình từ nơi khác về nghĩa trang phải được UBND xã đồng ý bằng văn bản, liên hệ với tổ quản trang để được hướng dẫn.

Kinh phí 300.000 đồng cho 1 người/1 lượt. Bao gồm: 200.000 đồng cho tổ quản trang và 100.000 đồng tự nguyện cho việc đóng góp, sửa chữa, tu bổ nghĩa trang.

+ Kinh phí cho người không có khẩu tại địa phương:

Trường hợp người ở nơi khác có nguồn gốc là người địa phương khi chết gia đình có nhu cầu táng tại nghĩa trang phải có đơn và được UBND xã đồng ý bằng văn bản, liên hệ với tổ quản trang để được hướng dẫn.

Đối với mộ hung táng: kinh phí 3.000.000 đồng cho 1 người/1 lượt. Đối với mộ cát táng: kinh phí 2.000.000 đồng cho 1 người/1 lượt. Kinh phí này dành để tu bổ, sửa chữa nghĩa trang nộp trực tiếp về ngân sách xã. Ngoài ra, kinh phí nộp cho tổ quản trang như người có hộ khẩu tại địa phương.

+ Đối với những người ở địa phương đã cắt khẩu đi sinh sống nơi khác: khi qua đời muốn đưa về an táng tại nghĩa trang trên địa bàn xã phải trình báo với UBND xã và phải đóng góp một khoản tiền là 1.500.000 đồng (một triệu năm trăm nghìn đồng). Kinh phí này dành để tu bổ, sửa chữa nghĩa trang nộp trực tiếp về ngân sách xã. Ngoài ra, kinh phí nộp cho tổ quản trang như người có hộ khẩu tại địa phương.

+ Kinh phí thu cho việc hung táng và cát táng giao cho tổ trưởng tổ quản trang trực tiếp thu và nộp vào Ngân sách xã

Phần kinh phí sử dụng cho việc tu sửa, sửa chữa nghĩa trang tổ trưởng tổ quản trang thu và cuối năm nộp về ngân sách UBND xã. Nếu có nhu cầu sửa chữa, tu bổ nghĩa trang làm báo cáo gửi về UBND xã để xem xét, quyết định;

Việc tu bổ, sửa chữa, mở rộng nghĩa trang và làm đường, trồng cây xanh phải được UBND xã phê duyệt.

 

Chương IV

ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG, NÂNG CẤP NGHĨA TRANG, CÁC PHẦN MỘ

TRONG NGHĨA TRANG VÀ MỨC HOÀN TRẢ CHI PHÍ ĐẦU TƯ

 

Điều 13. Xây dựng mới các công trình, các phần mộ trong nghĩa trang

1. Khi xây dựng mới các công trình kỹ thuật, các công trình khác có liên quan tới hoạt động trong nghĩa trang phải tuân thủ theo quy hoạch đã được UBND huyện phê duyệt và các quy định tại quy chế này. Các công trình này phải được xây dựng đồng bộ và theo quy định của pháp luật về quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng nghĩa trang; đảm bảo vệ sinh môi trường.

2. Việc xây dựng mới các phần mộ (mộ và bia mộ) trong nghĩa trang phải tuân theo các quy định của pháp luật về xây dựng. Kích thước kiểu dáng các mộ, bia mộ và khoảng cách giữa các mộ phải tuân thủ theo quy hoạch đã được UBND huyện phê duỵêt và các quy định tại quy chế này.

Điều 14. Cải tạo chỉnh trang, duy tu, bảo dưỡng các công trình xây dựng các phần mộ trong nghĩa trang

1. Trong quá trình sử dụng nếu phát hiện các công trình hạ tầng kỹ thuật trong nghĩa trang và cảnh quan môi trường chưa phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành nhưng vẫn còn phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt thì UBND xã thực hiện việc cải tạo, chỉnh trang kịp thời cho phù hợp.

2. Các phần mộ phải thường xuyên được duy tu, bảo dưỡng nhằm đảm bảo tính thẩm mỹ và lâu bền với thời gian. Việc duy tu, bảo dưỡng các phần mộ do thân nhân trực tiếp thực hiện hoặc thuê tổ chức dịch vụ thực hiện theo thoả thuận phù hợp với quy định của pháp luật và quy chế này.

Điều 15UBND xã trực tiếp là chủ đầu tư xây dựng, nâng cấp nghĩa trang, thực hiện như sau

1. Xã hội hoá đầu tư xây dựng nghĩa trang theo phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm, trên cơ sở quy chế dân chủ và các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản.

2. Kinh phí chi cho công tác quản lý nghĩa trang, trả công cho quản trang được ngân sách xã hỗ trợ 1 phần và sử dụng từ các nguồn thu dịch  vụ nghĩa trang.

Điều 16. Khuyến khích đầu tư xây dựng nghĩa trang

1. UBND xã khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nghĩa trang và sử dụng các hình thức táng mới, văn minh hiện đại, góp phần thay đổi tập quán cũ, tiết kiệm  quỹ đất, bảo vệ môi trường.

2. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nghĩa trang được UBND xã tạo điều kiện xem xét, hỗ trợ, ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định 35/2008/NĐ-CP.

3. Mức thu tiền hoàn trả chi phí ban đầu cho nhà đầu tư, khi có dự án đầu tư UBND xã xem xét cụ thể và đề nghị cơ quan có thẩm  quyền phê duyệt.

 

Chương V

CÁC HÀNH VI CẤM, XỬ LÝ VI PHẠM

 

Điều 17. Nghiêm cấm các hành vi sau

1. Táng người chết ngoài nghĩa trang nhân dân. Trường hợp táng trong các khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất, thánh đường tôn giáo phải được sự chấp thuận của cấp có thẩm quyền và bảo đảm vệ sinh môi trường.

2. Tự ý xây mộ, các công trình trong nghĩa trang không theo quy hoạch hoặc không đúng với quy hoạch thiết kế nghĩa trang và quy chế quản lý nghĩa trang.

3. Phá hoại các công trình trong nghĩa trang.

4. Cung cấp thông tin không trung thực làm tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp và sử dụng dịch vụ nghĩa trang.

5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi hoặc can thiệp trái phép vào các hoạt động quản lý, sử dụng nghĩa trang.

6. Kinh doanh các dịch vụ nghĩa trang, thu phí, lệ phí và các khoản tiền liên quan đến hoạt động nghĩa trang trái quy định của pháp luật và quy chế này.

7. Tổ chức các hủ tục lạc hậu, mê tín, dị đoan và các hoạt động trái với phong tục tập quán truyền thống tốt đẹp của dân tộc và địa phương.

8. Không chấp hành các quyết định của cơ quan có thẩm quyền về đóng cửa nghĩa trang, di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ.

Điều 18. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm chấp hành nghiêm  quy chế này. Nếu vi phạm các quy định tại quy chế này thì sẽ bị xử lý theo quy định. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. 

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 19. Triển khai, tổ chức thực hiện

1.Giao cho tổ quản trang tổ chức thực hiện việc quản lý và sử dụng nghĩa trang theo quy chế;

2. Trưởng xóm các đơn vị xóm có trách nhiệm phối hợp với tổ quản trang hướng dẫn và tổ chức, thực hiện quy chế này. Mọi tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm quy chế này.

3. Quy chế này công khai đến thôn, xóm và toàn thể nhân dân biết, thực hiện và giám sát.

Điều 20. Sửa đổi, bổ sung quy chế

 Quy chế này thay thế Quy chế Về quản lý và sử dụng nghĩa trang xã Khánh Hoà tháng 9 năm 2016 và có hiệu lực kể từ tháng 3 năm 2019.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các xóm, các tổ chức, cá nhân phản ánh, góp ý kiến về UBND xã để kịp thời sửa đổi, bổ sung trình UBND huyện phê duyệt./.

Vũ Thị Phượng CC giao thông thủy lợi xã
Khảo sát

Bạn quan tâm mục gì nhất trong Website của chúng tôi?